Thánh Kinh Bảo Huấn-Đức Chúa Trời (Chương XII-phần I)

 

CHƯƠNG XII

THUỘC TÍNH THÀNH TÍN CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI

godlove1

 

I. Sự kiện Đức Chúa Trời là thành tín

Phục truyền 7:9 Vậy nên, phải nhận biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, ấy là Đức Chúa Trời, tức Đức Chúa Trời thành tín, giữ sự giao ước và nhân từ đến ngàn đời cho những người yêu mến Ngài và vâng giữ các điều răn Ngài;

Ê sai 49:7 Đức Giê-hô-va, Đấng Cứu chuộc Y-sơ-ra-ên, và Đấng Thánh của Ngài, phán cùng người bị loài người khinh dể, bị dân nầy gớm ghiếc, là người làm tôi kẻ có quyền thế, như vầy: Các vua sẽ thấy và đứng đậy; các quan trưởng sẽ quì lạy, vì cớ Đức Giê-hô-va là Đấng thành tín, tức là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã chọn ngươi.

(Thus says the Lord,
The Redeemer of Israel, their Holy One,
To Him whom man despises,
To Him whom the nation abhors,
To the Servant of rulers:
“Kings shall see and arise,
Princes also shall worship,
Because of the Lord who is faithful,
The Holy One of Israel;
And He has chosen You.”)

I Cô rinh tô 1:9 Đức Chúa Trời thành tín. Ngài đã gọi anh em được thông công vớiCon Ngài Đức Chúa Jê-sus Christ, Chúa chúng ta.

I Côrinhtô 10:13 Những sự cám dỗ đến cho anh em, chẳng có sự nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài chẳng hề cho anh em bị cám dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được.

I Têsalônica 5:24 Đấng đã gọi anh em là thành tín, chính Ngài sẽ làm việc đó.

2 Têsalônica 3:3 Chúa thành tín sẽ làm cho anh em bền vững và giữ cho khỏi ác giả.( But the Lord is faithful, who will establish you and guard you from the evil one.)

I Giăng 1:9 Còn nếu chúng ta xưng tội mình thì Ngài thành tín công bình để tha tội cho chúng ta và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.

Điểm Xác Nhận Thứ  Nhất: Đức Chúa Trời là Đấng thành tín.

II. Thành Tín có nghĩa gì ?

( 1 ) Nghĩa theo Từ nguyên học (Etymology) động từ ÂMAN và danh từ EMUNÂH là những từ gốc được dịch là “thành tín” (faithfull) và sự thành tín (faithfulness). ÂMAN có nghĩa là xây dựng, làm cho vững chắc, chống đỡ.

EMUNÂH có nghĩa là sự vững chắc, sự an toàn.

Thi thiên 119:86 Các điều răn của Chúa thành tín.

Châm ngôn 14:5 Người chứng trung thành (thành tín) không hề nói dối, còn làm chứng gian buông lời dối trá (A faithful witness does not lie, But a false witness will utter lies.)

Mathiơ 24:45-46 Ai đầy tớ trung tín (faithful) và khôn ngoan mà người chủ đặt cai trị đầy tớ mình đặng cho đồ ăn đúng giờ. Phước cho đầy tớ đó, khi chủ đến thấy làm nó như vậy.

Mathiơ 25: 21, 23 Chủ nói với người rằng. Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín (faithful) kia, được lắm, ngươi đã trung tín (faithful) trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều, hãy đến hưởng sự vui mừng của Chúa ngươi. . . . Chủ đáp rằng : Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín (faithful) kia, được lắm, ngươi đã trung tín (faithful)) trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều, hãy đến hưởng sự vui mừng của Chúa ngươi.

I Titnôthê 1:15 Đức Chúa Jê-sus Chríst đã đến trong thế gian để cứu vớt kẻ có tội, ấy lời chắc chắn (faithful)) đáng đem lòng tin trọn vẹn mà nhận lấy, trong những kẻ có tội đó ta đầu. ( This is a faithful saying and worthy of all acceptance, that Christ Jesus came into the world to save sinners, of whom I am chief).

Khai truyền 21: 5 Đấng ngự trên ngôi phán rằng: Này, Ta làm mới lại hết thảy muôn vật. Đoạn, lại rằng: Hãy chép vì những  lời này đều trung tín (faithfull) và chân thật.

(Lưu ý: Kinh Thánh Việt nam thường dùng từ ‘thành tín’ cho Chúa, và ‘trungtín’ cho người ta, nhưng cả hai từ đều có cùng một nghĩa).

Ghi Chú : Cách dùng tính từ ‘thành tín’ và danh từ ‘sự thành tín’ hợp vớinghĩa theo từ nguyên của tiếng Do-thái. Vì vậy khi nói : ‘Đức Chúa Trời là thành tín’, Kinh Thánh bày tỏ rằng : ‘Đức Chúa Trời là Đấng chúng ta tin cậy, là Nền tảng vững vàng tuyệt đối cho ai nương tựa nơi Ngài ‘,  ý nghĩa của từ ‘thành tín’ sẽ đầy đủ hơn khi chúng ta học về cách Đức Chúa Trời bày tỏ thuộc tính thành tín của Ngài.

Thuộc tính thành tín của Đức Chúa Trời rộng lớn chừng nào

( 1 ) Ca thương 3: 23 Mỗi buổi sáng thì lại mới luôn, sự thành tín Ngài lớn lắm.

Điểm Xác Nhận Thứ  Nhất: Thuộc tính Thành tín của Đức Chúa Trời rất lớn.

(2) Thi thiên 36:5 Hỡi Đức Chúa Trời, sự nhơn từ Ngài ở trên các từng trời, sự thành tín Ngài đến tận các mây.

Thi thiên 89:2 Vì tôi đã nói: sự thương xót sẽ được lập đến đời đời, trên các từng trời Ngài sẽ lập cho vững bền sự thành tín Ngài.

Điểm Xác Nhận Thứ  Nhì : Thuộc tính Thành tín của Đức Chúa Trời cao đến tận trời.

(3) Thi thiên 33:4 Vì lời Đức Giê-hô-va ngay thẳng, Các việc Ngài đều làm cách thành tín (For the word of the Lord is right, and all His work is done in faithfulness).

Điểm Xác Nhận Thứ  Ba: Tất cả các công việc của Đức Chúa Trời đều được thực hiện trong sự thành tín của Ngài .