Thánh Kinh Bảo Huấn- Chúa Jê-sus (Chương I- Phần 1)

KINH THÁNH DẠY GÌ VỀ ĐỨC CHÚA JÊ-SUS

deus-jesus-senhor_thumb[3]

CHƯƠNG I

THẦN TÍNH CỦA ĐỨC CHÚA JÊ-SUS

Những danh hiệu bày tỏ thần tánh của Đức Chúa Jê-sus
(1) Lu-ca 2: 70 Ai nấy đều hỏi rằng: Vậy ngươi là Con Đức Chúa Trời sao ?
Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói Ta là con Ngài.
Danh hiệu CON ĐỨC CHÚA TRỜI được Tân Ước dùng bốn mươi lần, đó là chưa kể những danh hiệu đồng nghĩa, như ‘Con Ngài’, ‘Con Ta’. Danh hiệu ‘Con Đức Chúa Trời’ khi dùng cho Đức Chúa Jê-sus, nói đến Thần tính của Ngài cách rõ rệt, như câu: Giăng 5:18 Bởi cớ đó, dân Giu-đa càng kiếm cách nữa để giết Ngài, chẳng những vì Ngài phạm ngày Sa-bát thôi, mà lại vì Ngài gọi Đức Chúa Trời là Thân Phụ mình, làm ra mình bằng Đức Chúa Trời.
Giăng 2:18 Các người Giu-đa cất tiếng thưa cùng Ngài rằng: Thầy làm như vậy thì cho chúng tôi xem thấy phép lạ chi?
Danh hiệu CON ĐỘC SANH (The Only Begotten Son) được nói đến năm lần. Với danh hiệu này, chúng ta biết Đức Chúa Jê-sus là Con Đức Chúa Trời, không giống với nghĩa : ai tin Chúa Jê-sus đều là ‘con cái Đức Chúa Trời’.
Khi kể một ngụ ngôn trong Mác 12 : 6, Chúa Jê-sus dạy ‘Chủ vườn còn đứa con trai một rất yêu dấu, bèn sai đi lần cuối cùng mà nói rằng: chúng nó sẽ kính vì con ta ‘. Trong câu chuyện ngụ ngôn này, Đức Chúa Jê-sus gọi tất cả các tiên tri là đầy tớ, còn Ngài gọi chính mình Ngài là CON TRAI MỘT YÊU DẤU
(2) Khải huyền 1:17 Vừa thấy người, tôi ngã xuống chân người như chết; nhưng người đặt tay hữu lên trên tôi, mà rằng: Đừng sợ chi, ta là Đấng trước hết, và là Đấng sau cùng,
Cựu Ước đã báo trước về Danh hiệu này trong sách tiên tri Ê-sai:
Ê-sai 41:4 Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ai đã gọi các dòng dõi từ ban đầu? Ấy là chính ta, Đức Giê-hô-va, là đầu tiên,mà cũng sẽ ở với cuối cùng.
Who has beformed and done it, calling generation from the beginning? “I, the Lord, am the first, and with the last I am He.)
Ê-sai 44:6 Đức Giê-hô-va là Vua và Đấng Cứu chuộc của Y-sơ-ra-ên, là Đức
Giê-hô-va Vạn quân phán như vầy: Ta là Đầu tiên và Cuối cùng, ngoài Ta không có Đức Chúa Trời nào khác.
Mấy câu này cho thấy rõ: Đấng Đầu tiên và Cuối cùng chính là Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va Vạn quân, và Tân Ước cho biết Đấng đó là Đức Chúa Jê-sus.
( 4 ) Khải huyền 22:12, 13, 16 Nầy, ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với ta, để trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm. Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là thứ nhứt và là sau chót, là đầu và là rốt. Ta là Jê-sus, đã sai thiên sứ ta đến làm chứng về những sự đó cho các ngươi trước mặt các Hội thánh. Ta là chồi và hậu tự của Đa-vít, là sao mai sáng chói.
AN PHA VÀ ÔMÊGA (Chúa là Đức Chúa Trời, là An-pha và Ô-mê-ga) đồng nghĩa với Thứ Nhất và Sau chót (Đầu tiên và Cuối cùng)
(5) Công vụ 3:14 Các ngươi đã chối bỏ Đấng Thánh và Đấng Công bình mà xin tha một kẻ giết người cho mình;
Đấng Thánh: Kinh thánh gọi Đức Chúa Trời là ‘Đấng Thánh’, như trong Ô-sê 11:9 Ta cầm sự nóng giận lại, và sẽ chẳng lại hủy diệt Ép-ra-im. Vì ta là Đức Chúa Trời, không phải là người; ta là Đấng Thánh ở giữa ngươi, chẳng lấy cơn giận đến cùng ngươi.
Danh hiệu ‘Đấng Thánh’ chỉ được dùng để gọi Đức Chúa Trời, như câu trên đây và nhiều câu khác trong Cựu Ước, và Tân Ước xác nhận Đức Chúa Jê-sus
là Đấng Thánh, tức là Đức Chúa Trời.
(6) Ma-la-chi 3:1 Nầy, ta sai sứ giả ta, người sẽ dọn đường trước mặt ta; và Chúa mà các ngươi tìm kiếm sẽ thình lình vào trong đền thờ Ngài, tức là thiên sứ của sự giao ước mà các ngươi trông mong. Nầy, Ngài đến, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
Lu-ca 2 :11 ấy là hôm nay tại thành Đa – vít, đã sanh cho các ngươi một Đấng Cứu thế là Christ, là Chúa.
Công vụ 9:17 A-na-nia bèn đi, vào nhà, rồi đặt tay trên mình Sau-lơ mà nói rằng:Hỡi anh Sau-lơ, Chúa là Jê-sus nầy, đã hiện ra cùng anh trên con đường anh đi tới đây, đã sai tôi đến, hầu cho anh được sáng mắt lại và đầy Đức Thánh Linh.
Giăng 20:28 Thô-ma thưa rằng: Lạy Chúa tôi và Đức Chúa Trời tôi.
Hê-bơ-rơ 1:10 lại có phán: Hỡi Chúa, ban đầu trước hết Chúa đã dựng đất, và các từng trời cũng là công việc của tay Chúa.
Chúa (The Lord, tiếng Hy-lạp là KURIOS), là danh hiệu được dùng rất nhiều lần trong Tân Ước để nói đến Đức Chúa Jê-sus.
Từ KURIOS cũng được dùng trên 40 lân trong Tân Ước để chỉ về người ta và thường được dịch là ‘chủ’ , như câu Mathiơ 10:24 môn đồ không hơn thầy, tôi tớ không hơn; cũng có khi được dịch là ‘chúa’, như trong
1 Phi-e-rơ 3 : 6 Sa-ra vâng phục áp-ra-ham, gọi người là chúa mình. . .
Nhưng khi dùng cho Đức Chúa Jê-sus, từ KURIOS có nghĩa đặc biệt, như mấy câu trong Mathiơ 22:43-45 Ngài đáp rằng: Vậy vì cớ nào vua Đa-vít được Đức Thánh Linh cảm động, gọi Đấng Christ là Chúa, mà rằng : ‘Chúa phán cùng Chúa tô: Hãy ngồi bên hữu Ta. cho đến chừng nào Ta để kẻ thù nghịch ngươi dưới chân ngươi ?
Ghi chú: Câu này trưng dẫn Thi thiên 110:1 ; Chúa phán cùng Chúa tôi’ trong nguyên văn tiếng Do-thái (Hê-bơ-rơ) nói là : YAHWEH (Đức Giê-hô-va) phán cùng ADONAI (Chúa Tể) của tôi. Hai danh hiệu YAHWEH và ADONAI chỉ được dùng cho Đức Chúa Trời.
Cũng xem thêm các câu :
Phi Líp 2:11 và mọi lưỡi thảy đều xưng Jê-sus Christ là Chúa, mà tôn vinh Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Cha. (and that every tongue should confess that Jê-sus Christ is Lord, to the glory of God the Father.)
Ê-phê-sô 4:4-6 Chỉ có một thân thể, một Thánh Linh, như anh em bởi chức phận mình đã được gọi đến một sự trông cậy mà thôi; chỉ có một Chúa, một đức tin, một phép báp-têm; chỉ có một Đức Chúa Trời và một Cha của mọi người, Ngài là trên cả mọi người, giữa mọi người và ở trong mọi người. (There is one body and one Spirit, just as you were called in one hope of your calling; one Lord, one faith, one baptism; one God and Father of all, who isabove all, and through all, and in you all.)
(7) Công vụ 10:36 Ấy là lời Ngài đã phán cùng con cái Y-sơ-ra-ên, khi rao giảng tin lành về sự bình an bởi Đức Chúa Jê-sus Christ, tức là Chúa của loài người. Chúa Jê-sus là ‘Chúa của loài người’, ‘Chúa của tất cả’.
(8) I Cô-rinh-tô 2:8 Trong những người cai quản đời nầy chẳng ai từng biết sự đó; bởi chưng, nếu đã biết thì họ chẳng đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây thập tự đâu. ( which none of the rulers of this age knew; for had they known, they would not have crucified the Lord of glory.)
Chúa Jê-sus là ‘Chúa vinh hiển’.
Cũng xem trong Thi thiên 24:7-l0, mô tả (báo trước) quang cảnh Đức Chúa Jê-sus khi trở về thiên đàng, sau khi chịu chết và sống lại cách vinh quang:
Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên!
Hỡi các cửa đời đời, hãy mở cao lên,
Thì Vua vinh hiển sẽ vào.
8 Vua vinh hiển nầy là ai?
Ấy là Đức Giê-hô-va có sức lực và quyền năng,
Đức Giê-hô-va mạnh dạn trong chiến trận.
9 Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên!
Hỡi các cửa đời đời, hãy mở cao lên,
Thì vua vinh hiển sẽ vào.
10 Vua vinh hiển nầy là ai?
Ấy là Đức Giê-hô-va vạn quân,
Chính Ngài là Vua vinh hiển.
(9) Quan Xét 13:18 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va (The Angel of the Lord) đáp rằng: Sao ngươi hỏi danh Ta như vậy? Danh ta lấy làm diệu kỳ (Wonderfull)
Ê-sai 9:5b Ngài sẽ được xưng là Đấng Lạ lùng (wonderfull), là Đấng Mưu luận, là Đức Chúa Trời Quyền năng (Mighty God), là Cha Đời đời (Father Of Eternity), là Chúa Bình an (Prince of Peace).
Trong hai câu Kinh thánh trên đây có ít nhất bốn Danh hiệu bày tỏ Đức Chúa
Jê-sus là Đức Chúa Trời :
(a Đấng Lạ lùng (wonderfull)
(b) Đức Chúa Trời Quyền năng (Mighty God)
(c) Cha Đời đời (Father Of Eternity)
(d) Chúa Bình an (Prince of Peace)
(10) Hê-bơ-rơ 1:8 Nhưng khi nói về Con thì lại phán rằng: Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia, quyền bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng. xem thêm Hê-bơ-rơ 1:6-7)
Theo câu này thì chính Đức Chúa Cha gọi Đức Chúa Jê-sus là Đức Chúa Trời.
Giăng 20:28 Thô-ma thưa rằng lạy Chúa tôi và Đức Chúa Trời tôi.
Ma-thi-ơ: Nầy một gái đồng trinh sẽ chịu thai và sanh một Con Trai, rồi người ta sẽ đặt tên Con Trai đó là Em-ma-nu-ên, nghĩa là Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.. Em-ma-nu-ên Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta) là một trong các danh hiệu của Đức Chúa Jê-sus đã được nhà tiên tri Ê-sai loan báo khoảng 700 năm trước khi Chúa nhập thể làm người (Ê-sai 7:14).
(12) Tít 2:13 đương chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh hiển Đức Chúa Trời lớn và Cứu Chúa chúng ta, là Đức Chúa Jê-sus Christ, ( looking for the blessed hope and glorious appearing of our great God and Savior Jesus Christ,)
Đức Chúa Trời lớn cũng là một danh hiệu của Đức Chúa Jê-sus.
(13) Rô-ma 9:5 là dân sanh hạ bởi các tổ phụ, và theo phần xác, bởi dân ấy sanh ra Đấng Christ, là Đấng trên hết mọi sự, tức là Đức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời. A-men. (of whom are the fathers and from whom, according to the flesh, Christ came, who is over all, the eternally blessed God. Amen ).
Đức Chúa Jê-sus được gọi là “Đức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời” (The Eternally Blessed God)
Điểm Xác Nhận: Mười sáu Danh hiệu trên đây chứng minh Thần Tính của Đức Chúa Jê-sus, tức là Đức Chúa Jê-sus là Đức Chúa Trời.
Một số danh hiệu được nhắc đi nhắc lại cả trăm lần trong Kinh Thánh.