Thánh Kinh Bảo Huấn- Đức Chúa Jê-sus (Chương II)
CHƯƠNG II
ĐỨC CHÚA CON THUẬN PHỤC ĐỨC CHÚA CHA
Lưu ý: Ba Ngôi Đức Chúa Trời là Bình đẳng (Co-Equal) và Đồng Vĩnh cửu (Co-Etemal). Nhưng để thực hiện ân điển cứu rỗi nhân loại, Đức Chúa Con tình nguyện thuận phục Đức Chúa Cha và Đức Thánh Linh; Đức Thánh Linh thuận phục Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con. Đây là một sự thuận phục tự nguyện với mục đích thực hiện ân điển cứu rỗi. Đức Chúa Con thưa với Đức Chúa Cha : ‘Thưa Cha, Con vui lòng đến làm theo ý muốn Cha’ (Xin xem thêm Thi thiên 40:6-8 và Hê-bơ-rơ lo:5-9). Khi sống trên thế gian với thân thể bằng xương bằng thịt, Chúa Jê-sus tình nguyện làm ‘Tôi tớ của Đức Giê-hô-va’ (Ê-sai 52:13; 53:11 VV). Những câu Kinh Thánh chúng ta học trong Chương này đều nói về Đức Chúa Jê-sus sau khi nhập thể làm người.
(1) Giăng 14: 28 Các ngươi từng nghe ta nói rằng: Ta đi, và ta trở lại cùng các ngươi. Nếu các ngươi yêu mến ta, thì sẽ vui mừng về điều ta đi đến cùng Cha, bởi vì Cha tôn trọng hơn ta.(“You heard me say, ‘I am going away and I am coming back to you.’ If you loved me, you would be glad that I am going to the Father, for the Father is greater than I.)
Điểm Xác Nhận Thứ Nhất: Đức Chúa Cha lớn hơn Đức Chúa Con
(2) Giăng 6: 57 Như Cha, là Đấng hằng sống, đã sai ta đến, và ta sống bởi Cha; cũng một thể ấy, người nào ăn ta, sẽ sống bởi ta vậy. (Just as the living Father sent me and I live because of the Father, so the one who feeds on me will live because of me.)
Điểm Xác Nhận Thứ Nhì: Đức Chúa Jê-sus sống bởi Đức Chúa Cha. (*) ‘bởi’, tiếng Hy lạp là DIA, có nghĩa là ‘vì lý do (because of), hay ‘qua’ (through).
(3) Giăng 5:19 Vậy, Đức Chúa Jê-sus cất tiếng phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật,ta nói cùng các ngươi, Con chẳng tự mình làm việc gì được; chỉ làm điều chi mà Con thấy Cha làm; vì mọi điều Cha làm, Con cũng làm y như vậy. (Jesus gave them this answer: “Very truly I tell you, the Son can do nothing by himself; he can do only what he sees his Father doing, because whatever the Father does the Son also does.)
Điểm Xác Nhận Thứ Ba: Đức Chúa Jê-sus hoàn toàn tùy thuộc vào Đức Chúa Cha khi Ngài làm các công việc trên thế gian.
(4) Giăng 6: 29 Đức Chúa Jê-sus đáp rằng: Các ngươi tin Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài.
Giăng 8: 29, 42 Đấng đã sai Ta đến vẫn ở cùng Ta, chẳng để Ta ở một mình, vì Ta hằng làm sự đẹp lòng Ngài. . . Đức Chúa Jê-sus phán rằng: Ví bằng Đức Chúa Trời là Cha các ngươi thì các ngươi sẽ yêu Ta, vì Ta bởi Đức Chúa Trơi mà ra và từ Ngài mà đến, bởi chưng Ta chẳng phải đã đến tự mình đâu, nhưng ấy chính Ngài đã sai Ta đến.
Giăng 17: 18-23 Như Cha đã sai Con trong thế gian, thì Con cũng sai họ trong thế gian. Con vì họ tự làm nên thánh, hầu cho họ cũng nhờ lẽ thật mà được nên thánh vậy. Ấy chẳng những vì họ mà Con cầu xin thôi đâu, nhưng cũng vì kẻ sẽ nghe lời họ mà tin đến Con nữa, để cho ai nấy hiệp làm một, như Cha ở trong Con, và Con ở trong Cha; lại để cho họ cũng ở trong chúng ta, đặng thế gian tin rằng chính Cha đã sai Con đến. Con đã ban cho họ sự vinh hiển mà Cha đã ban cho Con, để hiệp làm một cũng như chúng ta vẫn là một: Con ở trong họ và Cha ở trong Con, để cho họ toàn vẹn hiệp làm một, và cho thế gian biết chính Cha đã sai Con đến, và Cha đã yêu thương họ cũng như Cha đã yêu thương Con. (As you sent me into the world, I have sent them into the world. For them I sanctify myself, that they too may be truly sanctified…“My prayer is not for them alone. I pray also for those who will believe in me through their message, that all of them may be one, Father, just as you are in me and I am in you. May they also be in us so that the world may believe that you have sent me. I have given them the glory that you gave me, that they may be one as we are one— I in them and you in me—so that they may be brought to complete unity. Then the world will know that you sent me and have loved them even as you have loved me.)
Điểm Xác Nhận Thứ Tư: Đức Chúa Jê-sus được Đức Chúa Cha sai xuống thế gian.
(5) Giăng 10:18 Chẳng có ai cất sự sống ta đi, nhưng tự ta phó cho; ta có quyền phó sự sống, và có quyền lấy lại; ta đã lãnh mạng lịnh nầy nơi Cha ta. ( No one takes it from me, but I lay it down of my own accord. I have authority to lay it down and authority to take it up again. This command I received from my Father.”)
Điểm Xác Nhận Thứ Năm: Đức Chúa Jê-sus nhận mạng lệnh của Đức Chúa Cha, vì Ngài tình nguyện đặt mình dưới sự sai khiến điều khiển của Đức Chúa Cha.
(6) Giăng 13: 3 Đức chúa Jê-sus biết rằng Cha đã giao phó mọi sự trong tay mình và mình đã từ Đức Chúa Trời đến cũng sẽ về với Đức Chúa Trời. (Jesus knew that the Father had put all things under his power, and that he had come from God and was returning to God;)
Điểm Xác Nhận Thứ Sáu: Đức Chúa Jê-sus nhận quyền lực (quyền hành) tư Đức Chúa Cha.
(7) Giăng 8: 26, 40 Ta có nhiều sự nói và đoán xét về các ngươi; nhưng Đấng đã sai ta đến là thật, và điều chi ta nghe bởi Ngài, ta truyền lại cho thế gian…Nhưng hiện nay, các ngươi tìm mưu giết ta, là người lấy lẽ thật đã nghe nơi Đức Chúa Trời mà nói với các ngươi; Áp-ra-ham chưa hề làm điều đó! (“I have much to say in judgment of you. But he who sent me is trustworthy, and what I have heard from him I tell the world.”.. As it is, you are looking for a way to kill me, a man who has told you the truth that I heard from God. Abraham did not do such things.)
Điểm Xác Nhận Thứ Bảy: Đức Chúa Jê-sus nhận sứ điệp từ Đức Chúa Cha và công bố sứ điệp đó lại cho thế gian.
(8) Giăng 5:36 Nhưng ta có một chứng lớn hơn chứng của Giăng; vì các việc Cha đã giao cho ta làm trọn, tức là các việc ta làm đó, làm chứng cho ta rằng Cha đã sai ta. (“I have testimony weightier than that of John. For the works that the Father has given me to finish—the very works that I am doing—testify that the Father has sent me”.)
Giăng 14:10 Ngươi há không tin rằng ta ở trong Cha và Cha ở trong ta, hay sao? Những lời ta nói với các ngươi, chẳng phải ta tự nói; ấy là Cha ở trong ta, chính Ngài làm trọn việc riêng của Ngài (Don’t you believe that I am in the Father, and that the Father is in me? The words I say to you I do not speak on my own authority. Rather, it is the Father, living in me, who is doing his work.)
Điểm Xác Nhận Thứ Tám: Đức Chúa Cha giao cho Đức Chúa Jê-sus những công việc phải thực hiện, và chính Đức Chúa Cha ở trong Đức Chúa Jê-sus đã làm các công việc đó.
(9) Lu-ca 22:29 Nên Ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha Ta đã ban cho Ta vậy. (And I confer on you a kingdom, just as my Father conferred one on me,)
Điểm Xác Nhận Thứ Chín: Vương quốc của Đức Chúa Jê-sus là do Đức Chúa Cha ủy nhiệm cho Ngài.
(10) I Cô-rinh-tô 15:24 Kế đó, cuối cùng sẽ đến, là lúc Ngài sẽ giao nước lại cho Đức Chúa Trời là Cha,sau khi Ngài đã phá diệt mọi đế quốc, mọi quyền cai trị, và mọi thế lực; (Then the end will come, when he hands over the kingdom to God the Father after he has destroyed all dominion, authority and power.)
Điểm Xác Nhận Thứ Mười: Đến cuối cùng, Đức Chúa Jê-sus sẽ trao trả vương quốc lại cho Đức Chúa Cha.
(11) I Cô-rinh-tô 15:27, 28 Vả,Đức Chúa Trời đã để muôn vật dưới chân Ngài; mà đã nói rằng muôn vật phục Ngài,thì chắc phải trừ ra Đấng làm cho muôn vật phục Ngài. Khi muôn vật đã phục Ngài, thì bấy giờ chính mình Con sẽ phục Đấng đã làm cho muôn vật phục mình, hầu cho Đức Chúa Trời làm muôn sự trong muôn sự. ( For he “has put everything under his feet.” Now when it says that “everything” has been put under him, it is clear that this does not include God himself, who put everything under Christ…When he has done this, then the Son himself will be made subject to him who put everything under him, so that God may be all in all.)
Điểm Xác Nhận Thứ Mười Một: Chính Đức Chúa Jê-sus sẽ đặt mình dưới quyền của Đức Chúa Cha, để Đức Chúa Trời là ‘tất cả trong tất cả’ .
(12) I Cô-rinh-tô 11:3 Dầu vậy, tôi muốn anh em biết Đấng Christ là đầu mọi người, người đàn ông là đầu người đàn bà và Đức Chúa Trời là đầu của Đấng Christ. (But I want you to know that the head of every man is Christ, the head of woman is man, and the head of Christ is God).
Điểm Xác Nhận Thứ Mười Hai: Đức Chúa Cha là đầu của Đức Chúa Jê-sus , Đức Chúa Jê-sus là đầu của mọi người và đàn ông là đầu của đàn bà.
(13) Hê-bơ-rơ 7:25 Bởi đó Ngài có thể cứu toàn vẹn những kẻ nhờ Ngài mà đến gần Đức Chúa Trời vì Ngài hằng sống để cầu thay cho những kẻ ấy. ( Therefore he is able to save completely those who come to God through him, because he always lives to intercede for them.)
Ê-phê-sô 2:18 Vì ấy là nhờ Ngài mà chúng ta cả hai đều được phép đến gần Đức Chúa Cha, đồng trong một Thánh Linh. ( For through him we both have access to the Father by one Spirit.).
Giăng 14:6 Vậy Đức Chúa Jê-sus đáp rằng: Ta là đường đi, lẽ thật, và sự sống; chẳng bởi ta thì không ai được đến cùng Cha. ( Jesus answered, “I am the way and the truth and the life. No one comes to the Father except through me.)
Điểm Xác Nhận Thứ Mười Ba: Người ta đến với Đức Chúa Cha qua Đức Chúa Jê-sus . Đức Chúa Cha là ‘Mục đích’ tối hậu của chúng ta và Đức Chúa Jê-sus là Đường dẫn đến Đức Chúa Cha.
(14) Giăng 20: 17 Đức Chúa Jê-sus phán rằng: . . . Nhưng hãy đi đến cùng anh em Ta, nói rằng Ta đi lên cùng Cha Ta và Cha các ngươi, củng Đức Chúa Trời Ta và Đức Chúa Trời các ngươi.
Điểm Xác Nhận Thứ Mười Bốn: Đức Chúa Jê-sus gọi Đức Chúa Cha là Đức Chúa Trời của Ngài.
Xác Nhận Chung: Đức Chúa Jê-sus luôn luôn thuận phục Đức Chúa Cha. Đức Chúa Cha là Nguồn của Thần Tính Đức Chúa Trời, và Thần Tính đó tuôn tràn trong Đức Chúa Jê-sus. Nguồn trọn vẹn thế nào thì dòng suối tuôn tràn từ Nguồn cũng trọn vẹn như vậy.
(Cô-lô-se 2:9 Vì trong Ngài có đầy đủ tất cả thần tính Đức Chúa Trời ngư trị trong thân xác). Đức Chúa Cha là Nguồn của vinh quang, còn Đức Chúa Jê-sus là phản ánh (sự chói sáng rực rỡ) của vinh quang đó.
(Hê-bơ-rơ 1:3 Con là sự chói sáng của sự vinh hiển Đức Chúa Trời. . . .)
Các câu Kinh Thánh trong Chương II này đều nói về Đức Chúa Jê-sus sau khi Ngài nhập thể làm Người.